Tổng hợp những bệnh xã hội, bệnh nam khoa, bệnh phụ khoa hót nhất hiện nay. Đưa đến bạn hướng điều trị tốt nhất

Thứ Ba, 26 tháng 3, 2013

Hội chứng bệnh khí_huyết_tân dịch


Hội chứng bệnh khí_huyết_tân dịch
I.    Hội chứng bệnh về khí
1.  Khí hư: Khí hư là do cơ năng hoạt động của cơ thể cũng như nội tạng bị suy thoái hay gặp ở những bệnh nhân có bệnh mãn tính, người già yếu, hoặc ở giai đoạn hồi phục của bệnh nặng.
                 - Biểu hiện trên lâm sàng: hơi thở ngắn, mệt mỏi không có sức, tự ra mồ hôi, ăn uống giảm sút, lưỡi nhạt, mạch vô lực. Ngoài ra còn gặp trong một số bệnh (chứng) trương lực cơ giảm gọi là khí hư hạ hãm như: các chứng sa nội tạng, sinh dục, sa trực tràng, trĩ, đái són, hysteria, nhược cơ do còn tuyến hung, hạ kali huyết…
                 - Phương pháp điểu trị: bổ khí hoặc ích khí.
     2. Khí trệ: Khí trệ là do cơ năng hoạt động của cơ thể hay một bộ phận của cơ thể bị trở ngại, thường do nguyên nhân tinh thần bị sang chấn, ăn uống không điều hòa, cảm phải ngoại tà.
               - Biểu hiện lâm sàng: đầy trướng cũng như đau, tùy theo vị trí cơ quan bị bệnh. Như ở ngực sườn thì gây đau tức ngực sườn; ở thượng vị (dạ dầy) gây chướng bụng cũng như đau tức cùng thượng vị (vị quản thống); Ở ruột (trung tiêu) gây  đau bụng, đầy bụng (phúc thống).
            Đặc tính của cơ đau do khí trệ là có thêm đầy trướng, nhưng trướng nặng hơn đau, đau lúc nhiều lúc ít, vị trí không nhất định, ợ hơi, trung tiện thì giảm đau.
      3. Khí nghịch: thường thấy ở phế cũng như vị, can. Nguyên do đàm cũng như khí kết hợp làm cho phế khí không giáng được gây nghịch lên: vị bị hàn, tích ẩm ứ đọng đồ ăn. Can do tình chí bị uất ức, không điều đạt được.
               - Biểu hiện lâm sàng:
                 + Phế: ho, hen, khó thở, tức ngực
                 + Vị: nôn, ọe, nấc, ợ hơi.
                 + Can: đau tức ngực sườn, đau vùng thượng vị, lúc sốt rét.
*Ngoài ra cần phân biệt thêm chứng khí nghịch của thận khí hư không nạp được phế khí thuộc về chứng hư
                - Phương pháp chữa: giáng khí, thuận khí
II. Hội chứng bệnh về huyết: Bao gồm 4 hội chứng như huyết hư, huyết ứ, huyết nhiệt, chảy máu.
1.  Huyết hư:
          - Nguyên nhân: Do mất máu quá nhiều, tỳ vị hư nhược nên sự sinh hóa ra huyết (máu) bị giảm sút.
          - Biểu hiện lâm sàng: sắc mặt xanh hoặc hơi cũng nhưng, môi trắng nhạt, hoa mắt chóng mặt, trống ngực, hồi hộp, mất ngủ, tay chân tê bì, chất lưỡi nhạt, mạch tế hay tế sác. Nếu kèm theo thở gấp, mệt mỏi là khí huyết lưỡng hư.
          - Phương pháp: bổ huyết, hoặc bổ khí huyết (khí huyết lưỡng hư).
2.  Huyết ứ:
          - Là hiện tượng xung huyết tại chỗ hay xung huyết ở tạng phủ, nguyên nhân do chấn thương, viêm nhiễm, hoặc do khí trệ dẫn đến ứ huyết.
          - Biểu hiện lâm sàng: Đau tại nơi ứ huyết, đau dữ dội như dùi đâm, cự án, vị trí cố định, có dấu hiện của sưng trướng (tấy), sắc mặt xanh tối, chất lưỡi xanh tím, có điểm ứ huyết.
          - Phương pháp chữa: Hoạt huyết khứ ứ (chỉ thống).
3. Huyết nhiệt:
          - Do phần huyết có nhiệt tà xâm phạm làm huyết đi sai đường ( nhiệt bức huyết vong hành)
          - Biểu hiện lâm sàng: Vật vã, miệng khô, không muốn uống nước nóng, đêm nóng nhiều hơn, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác. Nếu nhiệt mạnh bức huyết ra ngoài thành mạch gây ra các hiện tượng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiện ra máu, phụ nữ kinh trước kỳ, lượng kinh ra nhiều.
          - Phương pháp chữa: Thanh nhiệt, lương huyết.
4. Chảy máu:
          - Chảy máu do 4 nguyên nhân:
+ Huyết nhiệt hay nhiệt tà bức huyết ra ngoài mạch
+ Tỳ khí hư không thống huyết
+ Huyết ứ gây hiện tượng thoát quản
+ Sang chấn ngoại khoa gây thoát quản
          - Biểu hiện trên lâm sàng:
+ Do huyết nhiệt: máu màu đỏ tươi, bệnh nhân vật vã trẵn trọc, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác
+ Do tỳ hư: máu màu nhạt, ra máu không ngừng, chất lưỡi nhạt, mạch tế nhược vô lực
+ Do Huyết ứ: máu màu tím, có máu cục, kèm thêm có đau dữ dội, chất lưỡi xanh tím, có ban ứ huyết, mạch sáp
          - Phương pháp chữa: huyết nhiệt thì lượng huyết chỉ huyết; tỳ hư thì bổ tỳ nhiếp huyết; huyết ứ thì hoạt huyết chỉ huyết
III. Hội chứng bệnh về tân dịch
          - Có hai hội chứng là tân dịch không đầy đủ cũng như hội chứng ứ đọng tân dịch.
1. Tân dịch thiếu
          - Tân dịch thiếu do mồ hôi ra nhiều, ỉa chảy nhiều mất máu, nôn mửa nhiều, tiểu tiện nhiều, sốt cao kéo dài làm mất nước hoặc do công năng hđ của các tạng tỳ - phế - thận bị rối loạn, khiến cho tình trạng tân dịch trong cơ thể bị thiếu.
          - Biểu hiện lâm sàng: miệng khát, họng khô, môi khô, da khô, tiểu tiện ngắn cũng như ít, táo bón, mạch tế sác nếu sốt cao gây mất tân dịch thì khát nước vật vã, lưỡi đỏ cũng như rêu lưỡi cũng nhưng, mạch tế sác.
           Nếu kèm thêm hơi thở ngắn gấp, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, mạch hư nhược thì gọi là khí âm đều hư.
          - Phương pháp chữa: sinh tân; thanh nhiệt dưỡng âm (nếu sốt cao gây mất tân dịch); ích khí sinh tân (nếu khí cũng như âm đều hư).
2. Tân dịch ứ đọng
          - Tân dịch ứ đọng là do phế tỳ thận, chức năng phân bố, vận hóa cũng như bài tiết thất điều (ra ngoài) khiến cho nước bị ứ lại toàn than hay tại chỗ, mà xuất hiện các chứng đàm ẩm, cổ chướng, phù thũng …
          - Biểu hiện lâm sàng: Hen suyễn nhiều đờm, trống ngực thở gấp cũng như ngắn, mạng sườn đầy trường, bụng đầy trướng ăn ít cũng như miệng nhạt, tiểu tiện ít, đại tiện lỏng, rêu lưỡi dày, mạch nhu, chân phù, mặt mắt phù hoặc cổ chướng
          - Phương pháp chữa: Thông dương hóa ẩm (do phế khí không tuyên giáng); kiện tỳ hóa thấp (do tỳ không vận hóa thủy thấp); ôn thận lợi thủy (do thận không khí hóa bài tiết)

Share:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Nhận Xét Mới

Nhận Tin Mới

BTemplates.com

Labels